Home > Luật Di Trú Mỹ-Tham khảo > Đọc kỹ Chính Sách Mới của Sở Di Trú Mỹ!

Đọc kỹ Chính Sách Mới của Sở Di Trú Mỹ!

Làm biếng dịch mà chờ mãi mấy ngày qua không thấy mấy người hiểu biết về di trú với mấy văn phòng di trú với mấy trang mạng diễn giải nên phải lôi Chính Sách Mới của Sở Di Trú ra đọc cho kỹ! 

Dịch dài hơn con rắn luôn!

Ghét nhất là mấy trang mạng đã không diễn giải cho rõ thì thôi lại còn đăng lại của nhau rồi tát nước theo mưa hù ma, hồ sơ nếu bị từ chối là sẽ bị ghi tên vô sổ đen sổ đỏ!!! Rồi thòng thêm 1 câu là hãy liên hệ với những văn phòng am hiểu về di trú…!!!   C4A1206C-4E0C-431C-AE80-8AF4710EAA6D

(Vùng biên giới Arkansas và Oklahoma… Cá nhiều lắm!)

Nói cho rõ “Hướng Dẫn Thi Hành đối với RFE và NOID của Sở Di Trú” lần này là gì?

RFE là viết tắt của “Yêu Cầu Bằng Chứng” Requets For Evidence

NOID là “Thông Báo Ý Định Từ Chối” Notices Of Intent to Deny

Có nghĩa là chính sách mới sẽ là tăng quyền tùy nghi hành động của nhân viên xem xét hồ sơ trong việc từ chối hoặc yêu cầu bổ sung bằng chứng hoặc cho một ân huệ cuối cùng cập nhật hồ sơ trước khi bị từ chối!

Rõ ràng như vậy chứ không nên suy diễn thêm.

Những hồ sơ nào có thể bị bác một cách “tự do hành động”?

Sở Di Trú nêu rõ:

  1. Những hồ sơ bá vơ, xin quyền lợi di trú dựa trên những chứng cứ không có căn cứ (Đa phần sẽ là những hồ sơ bảo lãnh qua hôn nhân).
  2. Những hồ sơ nộp thiếu căn bản những mẫu đơn chính được yêu cầu theo luật định. Những mẫu đơn được coi là bộ khung của một hồ sơ như là đương nhiên phải có. Thiếu chúng một bộ hồ sơ sẽ bị coi là không hợp lệ.
  3. Những hồ sơ mà qua xem xét nhân viên di trú thấy ngay rằng nó không là một sự xin quyền lợi di trú nghiêm túc mà chỉ đơn thuần như là một sự “Xếp lốt” hoặc “Giữ chỗ” nhằm lấy ngày ưu tiên hoặc để tranh thủ xin Giấy Phép Làm Việc sau đó ỷ lại cho Sở Di Trú vất vả xử lý hồ sơ yêu cầu bổ sung bằng chứng.

Và gì gì đó nữa…

Nhìn chung những chuyện này lâu nay Luật Di Trú đã nói rõ rồi chẳng qua sự thi hành của Sở Di Trú đã có dễ dãi trong quá khứ. Bây giờ hồ sơ bị tồn đọng nhiều nên Sở Di Trú phải ra tay cải tổ lại cách thức làm việc chứ cũng không phải là một sự “tiêu diệt” dân nhập cư gì cả. Phải nói rõ là Sở Di Trú không dễ nữa chứ không phải là khó hơn. Sự thẳng tay với những hồ sơ như vậy sẽ giúp cho Sở Di Trú:

– Tránh được việc tồn đọng hồ sơ quá nhiều, tránh bị xả rác trong kho lưu trữ.

– Không bị xả rác thì tránh bị tốn kém nguồn nhân lực và các loại tốn kém khác.

– Ngăn chặn được sự xếp hàng giữ chỗ của nhiều đương đơn tranh thủ nộp để có Giấy Phép Làm Việc.

– Khuyến khích các đương đơn chuẩn bị hồ sơ chu đáo hơn, kỹ càng hơn. Như vậy sẽ tốt hơn cho tất cả các bên. Lâu nay có nhiều hồ sơ di trú được nộp rất hời hợt nên bị rơi vào tình trạng bị ngâm lâu, mua thêm việc cho Sở Di Trú phải yêu cầu bổ sung bằng chứng khiến hồ sơ tồn đọng và cũng khiến các đương đơn mỏi mòn chờ đợi. Chẳng thà làm hồ sơ dứt khoát 1 lần cho tốt còn hơn bổ sung lên bổ sung xuống mòn mỏi mắc mệt!

Ai cũng biết mẫu đơn xin Thẻ Xanh I-485 nếu muốn được chấp thuận phải có mẫu đơn I-864 Bảo Trợ Tài Chánh đi kèm. Nhưng nhiều đương đơn chỉ nộp đơn độc một mình I-485 và chủ trương bổ sung Bảo Trợ Tài Chánh I-864 sau, khi mà thân nhân của họ hoàn tất việc khai thuế để đủ thu nhập cho việc bảo lãnh. Như vậy rõ ràng là làm khó Sở Di Trú vì đơn không đủ tiêu chuẩn thì nên đợi khi nào đủ thu nhập hãy nộp hoặc nhờ người Co-sign. Tương tự như vậy mẫu đơn bảo lãnh I-130 nhiều người nộp, có được ngày ưu tiên mà lại nộp thiếu mẫu I-130A dành cho người phối ngẫu hoặc bảo lãnh vợ chồng lại quên nộp Đăng Ký Kết Hôn. Hoặc có đương đơn nộp đủ các mẫu đơn nhưng chứng minh quan hệ vợ chồng lại chẳng có chứng từ nào kèm theo cả. Điều này thực không công bằng cho nhân viên duyệt hồ sơ, họ bỏ thời gian giải quyết hồ sơ mà giở ra chỉ thấy lèo tèo có mấy bằng chứng, không chung tài sản, không chung tài khoản, không chung cái gì hết! Như vậy các đương đơn nên tự trách mình. Đi du lịch vô Mỹ có vài tháng ngắn ngủi mà có tình yêu sét đánh rồi kết hôn với người lạ nhanh như hỏa tiễn, rồi trách nước Mỹ khó!!! Quốc tịch Mỹ có giá trị, đâu thể nộp mấy hồ sơ sơ sài mà dễ dàng trở thành công dân Mỹ. Nước Mỹ cho dù có cởi mở cỡ nào cũng đâu thể châm chước như bao lâu nay?! Nếu nộp hồ sơ sớm mà không được chấp thuận vô hình chung làm tăng áp lực cho nhân lực của Sở Di Trú và chiếm chỗ làm tắc nghẽn thêm dòng chảy giải quyết hồ sơ chung của tất cả các đương đơn trên khắp thế giới. Trong số bị tắc nghẽn đó có những hồ sơ nộp rất đầy đủ đúng luật cũng bị ảnh hưởng lây!

Cũng là một lý giải cho tại sao hồ sơ ở Sở Di Trú càng ngày càng nhiều. Ngày giải quyết visa càng ngày càng lùi xa…

Như vậy theo tiêu chí mới nếu hồ sơ của các đương đơn mắc những lỗi không trầm trọng và không bị rơi vào 3 yếu tố như kể trên thì cũng không phải lo lắng gì mấy!

Vậy thôi, chứ khoan nói gì tới bị từ chối là gian dối di trú hay bị liệt vô “Danh Sách Đen” gì hết. Đơn nộp lên bị từ chối thì trước hết Sở Di Trú sẽ nói là không đủ chứng cứ hoặc hồ sơ không hợp lệ hoặc hôn nhân chưa đủ để cho thấy là vợ là chồng như giang hồ công nhận. Không có gì trầm trọng! Còn chuyện gian dối di trú hay hôn nhân giả này kia thì chỉ sau khi điều tra Sở Di Trú mới kết luận là giả hay thiệt!

Tái bút: Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Đế Quốc Mỹ là một quốc gia rất uyên bác và ngân khố vui tính chuyện tiền bạc. Hồ sơ bá vơ mà tồn đọng nhiều thì siêu cường cứ thẳng tay từ chối cũng có lý do. Ai mà nộp đơn xuề xòa rồi ưa xóa bài làm lại thì chịu khó tốn tiền rồi muốn nộp đi nộp lại mấy lần cũng được! Đơn Xin Bảo Lãnh I-129 và I-130 giờ là 535 quan tiền! Đơn Xin Thẻ Xanh I-485 là 1140 quan tiền! Đơn Gỡ Thẻ Xanh I-751 là 595 quan tiền! Thi Quốc Tịch N-400 là 640 quan tiền! Chưa kể các loại đơn râu ria với phí lăn tay nữa… Cũng là một nguồn thu ah!

[Bản dịch tiếng Việt]

Trang 1.

Bộ An Ninh Nội Địa Hoa Kỳ.

Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ.

Office of the Director (MS 2000)

Washington, DC 20529-2000

Ngày 13 tháng 7 năm 2018

“Bản Ghi Nhớ Chính Sách Policy Memorandum”

PM-602-0163

Sau đây sẽ gọi tắt là PM

CHỦ ĐỀ: Ban hành Quy Định về “Yêu Cầu Bằng Chứng” Requets For Evidance RFE và “Thông Báo Ý Định Từ Chối” Notices Of Intent to Deny NOID cho một số trường hợp cụ thể; Xét duyệt lại “Hướng dẫn thi hành thực tế đối với nhân viên duyệt hồ sơ” Adjudicator’s Field Manual (AFM).

Chương 10.5(a), Chương 10.5(b)

Mục đích Purpose

Bản ghi nhớ chính sách này (PM) cung cấp hướng dẫn cho các nhân viên duyệt hồ sơ của Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS) liên quan đến quyền được tự do hành động, tùy nghi quyết định việc từ chối một thỉnh cầu, một đơn xin hoặc yêu cầu về di trú mà không cần đưa ra một Yêu Cầu Bổ Sung Bằng Chứng (RFE) hoặc gửi một Thông Báo Ý Định Từ Chối (NOID) thứ nhất cho các đương đơn nếu hồ sơ nộp ban đầu đã không hội đủ bằng chứng hoặc những bằng chứng đã nộp cho thấy không đạt yêu cầu được hưởng quyền lợi di trú

Hướng dẫn trước đây Previous guidance

Bản ghi nhớ chính sách này thay thế toàn bộ Chính Sách Thi Hành ngày 3 tháng 6 năm 2013 với tiêu đề “Yêu Cầu Bằng Chứng và Thông Báo Ý Định Từ Chối ”(2013 PM) liên quan đến quyền được tự do hành động, tùy nghi quyết định việc từ chối một thỉnh cầu, một đơn xin hoặc yêu cầu về di trú mà không cần đưa ra một Yêu Cầu Bổ Sung Bằng Chứng (RFE). PM này cũng kết hợp với những phần trong PM 2013 vẫn còn có tác dụng trong việc xét duyệt hồ sơp của Sở Di Trú

Phạm vi Scope

Bản ghi nhớ này áp dụng và sẽ được sử dụng để hướng dẫn các quyết định của tất cả những nhân viên của Sở Di Trú và Nhập Tịch Hoa Kỳ.

Ngày có hiệu lực thi hành Effective Date

Hướng dẫn cập nhật này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 9 năm 2018 và áp dụng cho tất cả các đơn từ yêu cầu về di trú được nhận kể từ sau ngày có hiệu lực.

Thẩm quyền áp dụng Authority

Luật số 8 CFR Bộ Luật Liên Bang chương 103.2 (b) (8).

Trang 2.

Bối cảnh Background

PM ngày 3 tháng 6 năm 2013, có tiêu đề “Yêu Cầu Bằng Chứng và Thông Báo Ý Định Từ Chối” (2013 PM)

Đã hướng dẫn chính sách ban hành RFE và NOID khi các bằng chứng được đệ trình tại thời điểm

nộp hồ sơ không cho thấy bao quát một sự đủ tiêu chí để được hưởng quyền lợi di trú. Trong khi PM 2013 hướng dẫn rằng RFE chỉ nên được gửi đi khi các dữ liệu và luật cho thấy được sự tin cậy, nó cũng nói rằng nhân viên duyệt hồ sơ chỉ nên gửi đi một Yêu Cầu Bổ Sung Bằng Chứng trừ phi có một sự “Chưa tin cậy được” cho sự cân nhắc mà các yếu tố đó có thể được khắc phục bằng những bằng chứng bổ sung. Hiệu quả của chính sách “Chưa tin cậy được” chỉ là những từ chối theo luật định (chẳng hạn như từ chối vì sự thỉnh cầu quyền lợi di trú quá mơ hồ) đã được ban ra mà không cần RFE hoặc NOID. PM lần này sẽ chỉ rõ những hồ sơ cụ thể ra sao cũng như hồ sơ thiếu bằng chứng ban đầu sẽ được xử lý như thế nào.

PM 2013 giải thích rằng một RFE được gửi đi khi các bằng chứng đã được nộp cho thấy thiết lập được đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện mà sự chưa đủ điều kiện đó vẫn được cho là đáng tin trong sự xem xét toàn cảnh. Tuy nhiên, qua những dữ liệu lưu trữ của những hồ sơ trong quá khứ PM 2013 đã hạn chế quyền tự chủ của những nhân viên di trú. Chưa hết, Luật số 8 CFR chương 103.2 (b) (8) cũng quy định rằng nhân viên di trú dưới tinh thần của luật có thể hoặc từ chối đơn hoặc gửi đi RFE với NOID khi họ cảm thấy phân vân. Chính sách “Chưa tin cậy được” của năm 2013 đã hạn chế quyền tự do hành động của nhân viên xét duyệt. Độ tin cậy của bằng chứng, tất nhiên là nằm ở phía các đương đơn, thiết lập được sự đáng tin của việc được cho hưởng lợi di trú là từ hồ sơ và các chứng từ của bên nộp. Chính sách bổ sung lần này thay thế cho PM 2013, khắc phục sự mơ hồ của thuật ngữ “Chưa tin cậy được” và khôi phục đầy đủ quyền tự do hành động của người xét duyệt hồ sơ trong việc từ chối mà không cần gửi đi REF hoặc NOID khi thích hợp. Chính sách lần này cũng làm nản lòng những hồ sơ không đáng tin, gian dối hoặc được nộp như là một sự “Giữ chỗ” và nó cũng khuyến khích các đương đơn nỗ lực hơn trong việc nộp đầy đủ bằng chứng. Nó không nhằm “kiếm chuyện” để phạt các đương đơn vì những lỗi vô ý hoặc vì hiểu nhầm những quy định di trú.

Chính sách Policy

Từ chối theo luật định Statutory Denials

Phù hợp với quy định của USCIS, các nhân viên xét hồ sơ sẽ tiếp tục ra quyết định từ chối theo luật định khi thích hợp, mà không cần phải gửi đi RFE hoặc NOID. Điều này sẽ bao gồm bất kỳ hồ sơ nào trong đó

người nộp đơn không cho thấy một cơ sở pháp lý để được hưởng quyền lợi di trú/hoặc những lợi ích của những chương trình đã bị chấm dứt.

Ví dụ về các trường hợp ban hành sự từ chối khi cần thiết mà không cần gửi đi RFE hoặc NOID bao gồm, nhưng không giới hạn:

Trang 3.

  • Các đơn xin miễn trừ yêu cầu cho thấy sự đau khổ vì thiếu thân nhân bên cạnh nhưng người nộp đơn cho thấy sự đau khổ đó là vì thiếu vắng một người mà người đó không có mối quan hệ thân nhân thực sự với đương đơn
  • Đơn xin thị thực gia đình nộp cho các thành viên gia đình theo các loại visa không được xét duyệt theo luật.

Các nhân viên cần kiểm tra chính sách hiện hành và các quy trình vận hành đã được hướng dẫn bổ sung. Ngoài ra, các trường hợp thuộc vào bất kỳ loại kiện tụng nào hoặc đang dính líu tới những lệnh hoặc biện pháp ngăn chặn của tòa án phải được giải quyết theo các quy định về kiện tụng.

Từ chối dựa trên sự thiếu bằng chứng đầy đủ ban đầu Denials Based Of Lack of Sufficient Initial Evidance

Nếu tất cả các bằng chứng ban đầu cần thiết không được gửi cùng với đơn xin, USCIS theo tinh thần tùy nghi quyết định của mình có thể từ chối đơn vì không thiết lập được độ tin cậy vì thiếu bằng chứng ban đầu được yêu cầu.

Ví dụ các hồ sơ có thể bị từ chối mà không cần gửi RFE hoặc NOID bao gồm, nhưng không giới hạn:

  • Đơn xin miễn trừ được nộp với ít hoặc không có bằng chứng; hoặc
  • Các trường hợp quy định, theo luật định hoặc theo hướng dẫn điền đơn đã yêu cầu gửi

tài liệu chính thức hoặc các loại đơn khác hoặc các bằng chứng khác phải thiết lập tính đủ điều kiện tại thời điểm nộp đơn nhưng không được nộp. Ví dụ, các hồ sơ bảo lãnh gia đình cũng như làm việc yêu cầu phải nộp Bản khai bảo trợ tài chánh (Mẫu I-864) nhưng đã không được nộp cùng với Đăng ký thường trú hoặc chuyển diện (mẫu I-485).

Các nhân viên cần kiểm tra chính sách hiện hành và các quy trình vận hành để được hướng dẫn bổ sung cho đồng bộ với việc xét duyệt những hồ sơ. Ngoài ra, các trường hợp trong bất kỳ loại kiện tụng nào hoặc có dính líu với bất kỳ lệnh tòa hoặc lệnh cấm nào phải được giải quyết theo các giao thức quy định về kiện tụng. Hơn nữa, một số hướng dẫn hoặc quy định điền các mẫu đơn có thể cho phép người nộp đơn gửi các đơn trước khi tất cả những bằng chứng yêu cầu ban đầu được đáp ứng hoặc có thể hạn chế thẩm quyền của USCIS trong việc từ chối chỉ dựa trên việc nộp bằng chứng chưa đủ.

Trang 4

Những xem xét bổ sung Additional Considerations

Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi hồi đáp một Yêu Cầu Về Bằng Chứng RFE, tiến trình có thể mở ra những yêu cầu mới, những RFE phát sinh tiếp theo có thể được ban hành tiếp. Tuy nhiên, nếu có thể, các viên chức di trú nên lường trước và bao gồm hết các yêu cầu trong một tờ  Yêu Cầu Bằng Chứng RFE. Việc xem xét cẩn thận của các nhân viên di trú về tất cả những độ vênh của các bằng chứng sẽ giảm thiểu việc ban hành nhiều RFE hoặc nhiều quyết định từ chối vì sự thiếu vắng bằng chứng. Hồi đáp lại những RFE hoặc NOID, người nộp đơn phải gửi tất cả các bằng chứng được yêu cầu cùng một lúc, theo đúng với RFE hoặc NOID gốc đã đề cập. Nếu chỉ một số bằng chứng được yêu cầu được gửi, USCIS sẽ coi đây là một yêu cầu cho việc ra quyết định đối với hồ sơ lưu. Xem Luật số 8 CFR chương 103.2 (b) (11). Ngoài ra, không hồi đáp về bằng chứng được yêu cầu đương đơn sẽ bị coi như không hợp tác với nhân viên di trú trong việc giải quyết hồ sơ và điều này sẽ là nền tảng cho sự từ chối. Xem Luật số 8 CFR chương 103.2 (b) (14).

Ngoài RFE, viên chức di trú có quyền tùy nghi quyết định để định lượng những bằng chứng dựa trên những thông tin tham khảo của Sở Di Trú cũng như những cơ quan khác của chính phủ Mỹ. Đó là những hệ thống dữ liệu, lưu trữ hoặc nguồn có sẵn của thông tin công cộng. Xem Luật số 8 USC điều 1357(b). Ví dụ, nhân viên di trú có thể, theo quyết định của mình, xác minh thông tin liên quan đến công ty của nguyên đơn, tham khảo trang web doanh nghiệp nhà nước có sẵn công khai. Một ví dụ khác, một nhân viên có thể cố gắng chứng thực bằng chứng liên quan đến lịch sử di trú cá nhân của những người không định cư tại Hoa Kỳ bằng cách tìm kiếm cơ sở dữ liệu không công khai của chính phủ Hoa Kỳ. Nếu có liên quan, bất kỳ bằng chứng bổ sung nào như vậy nên được đặt trong Hồ sơ lưu trữ tiến trình theo dữ liệu nền tảng quốc gia và Sổ tay kiểm tra quy trình bảo mật (NaBISCOP) và Quy trình vận hành chuẩn (SOP), trừ những trường hợp được miễn trừ cụ thể, như trường hợp đối với dữ liệu được phân loại. Để biết chi tiết, vui lòng tham khảo AFM Chương 10.2, Lưu trữ tiến trình, NaBISCOP và các SOP thích hợp.

Theo Luật số 8 CFR chương 103.2 (b) (16) (i), nếu quyết định bất lợi đối với đương đơn dựa trên những thông tin xúc phạm, và người nộp đơn không biết rằng thông tin đang được xem xét, nhìn chung nhân viên di trú phải đề nghị một cơ hôi cho người nộp đơn rút đơn trước khi quyết định được đưa ra. Bất kì sự giải thích, rút đơn hoặc thông tin được đưa ra bởi hoặc qua một ai đó thay mặt, đại diện cho người nộp đơn đều phải được bao gồm trong hồ sơ lưu của cả tiến trình. Có những ngoại lệ đối với những trường hợp cụ thể.

Trang 5

Trang 6

Trang 7

(Trích đăng những điều được sửa đổi của Sổ tay hướng dẫn thực hành xét duyệt di trú, chương 10.5(a) và 10.5(b))

Trang 8

Phạm vi sử dụng

PM này chỉ dành cho việc đào tạo và hướng dẫn của nhân viên USCIS trong việc thực hiện nhiệm vụ của họ liên quan đến việc xem xét đơn di trú. Nó không có ý định, không, và không thể được dựa vào để tạo ra bất kỳ quyền hoặc lợi ích di trú, cũng như không tạo ra bất kỳ nội dung quyết định hoặc thủ tục nào có thể thi hành theo luật hoặc bởi bất kỳ cá nhân hoặc phía bên kia của cá nhân đó trong thủ tục trục xuất, kiện tụng với chính phủ Hoa Kỳ hoặc trong bất kỳ hình thức hoặc cách thức nào khác.

Thông tin liên lạc Contact Information

Nếu các nhân viên xem xét hồ sơ của USCIS có thắc mắc hoặc gợi ý về PM này, họ nên thông qua các phòng ban phù hợp của họ trong việc yêu cầu tới Văn phòng Chính sách và Chiến lược.

Tiếng Anh: Policy Memorandum

U.S.Department of Homeland Security

U.S. Citizenship and Immigration Services

Office of the Director (MS 2000)

Washington, DC 20529-2000

July 13, 2018                                                                                           PM-602-0163

Policy Memorandum

SUBJECT: Issuance of Certain RFEs and NOIDs; Revisions to Adjudicator’s Field Manual (AFM)

Chapter 10.5(a), Chapter 10.5(b)

Purpose

This Policy Memorandum (PM) provides guidance to U.S. Citizenship and Immigration Services

(USCIS) adjudicators regarding the discretion to deny an application, petition, or request without first

issuing a Request for Evidence (RFE) or Notice of Intent to Deny (NOID) if initial evidence is not

submitted or if the evidence in the record does not establish eligibility.

Previous guidance

This PM rescinds in its entirety the June 3, 2013 PM titled “Requests for Evidence and Notices of

Intent to Deny” (2013 PM) regarding an adjudicator’s discretion to deny an application, petition, or

request without issuing an RFE. This PM incorporates those portions of the 2013 PM which are still

intended to govern USCIS adjudications.

Scope

This memorandum applies to, and shall be used, to guide determinations by all U.S. Citizenship and

Immigration Services (USCIS) employees.

Effective Date

This updated guidance is effective September 11, 2018 and applies to all applications, petitions, and

requests received after the effective date.

Authority

8 CFR 103.2(b)(8).

Page 2

Background

The June 3, 2013 PM titled “Requests for Evidence and Notices of Intent to Deny” (2013 PM)

addressed policies for the issuance of RFEs and NOIDs when the evidence submitted at the time of

filing does not establish eligibility for the benefit sought. While the 2013 PM provided that RFEs

should be issued “when the facts and the law warrant,” it also stated that an adjudicator should issue an

RFE unless there was “no possibility” that the deficiency could be cured by submission of additional

evidence. The effect of the “no possibility” policy was that only statutory denials (such as a denial

where a nonexistent benefit is requested) would be issued without an RFE or a NOID. This new PM

clarifies how those filings, as well as filings lacking required initial evidence, should be treated.

The 2013 PM explained that an RFE is not to be issued when the evidence already submitted

establishes eligibility or ineligibility in all respects for the particular benefit requested. However,

where the record does not establish eligibility or ineligibility, the 2013 PM limited adjudicators’

discretion to adjudicate cases based on the record. Yet, 8 CFR 103.2(b)(8) provides that an

adjudicator, under the circumstances described in the regulation, may either deny the application,

petition, or request, or issue an RFE or a NOID when the record does not establish eligibility.1 The

2013 PM’s “no possibility” policy limited the application of an adjudicator’s discretion. The burden of

proof, however, is on the applicant, petitioner, or requestor to establish eligibility.

The policy implemented in this PM rescinds the 2013 PM’s “no possibility” policy and restores to the adjudicator

full discretion to deny applications, petitions, and requests without first issuing an RFE or a NOID,

when appropriate. This policy is intended to discourage frivolous or substantially incomplete filings

used as “placeholder” filings and encourage applicants, petitioners, and requestors to be diligent in

collecting and submitting required evidence. It is not intended to penalize filers for innocent mistakes

or misunderstandings of evidentiary requirements.

Policy

Statutory Denials

Consistent with USCIS practice and regulations, adjudicators will continue issuing statutory denials,

when appropriate, without issuing an RFE or a NOID first. This would include any filing in which the

applicant, petitioner, or requestor has no legal basis for the benefit/request sought, or submits a request

for a benefit or relief under a program that has been terminated. Examples of cases where the issuance

of a denial may be appropriate without prior issuance of an RFE or a NOID include, but are not limited to:

Page 3

  • Waiver applications that require a showing of extreme hardship to a qualifying relative, but the

applicant is claiming extreme hardship to someone else and there is no evidence of any

qualifying relative;

  • Family-based visa petitions filed for family members under categories that are not authorized

by statute.

Officers should check current policy and the operating procedures for additional guidance, applicable

to the particular application, petition, or request. Additionally, cases in any type of litigation or that

are subject to any court order or injunction must be addressed under the protocols governing the

litigation.

Denials Based on Lack of Sufficient Initial Evidence

If all required initial evidence is not submitted with the benefit request, USCIS in its discretion may

deny the benefit request for failure to establish eligibility based on lack of required initial evidence.

Examples of filings that may be denied without sending an RFE or a NOID include, but are not limited

to:

  • Waiver applications submitted with little to no supporting evidence; or
  • Cases where the regulations, the statute, or form instructions require the submission of an

official document or other form or evidence establishing eligibility at the time of filing and

there is no submission. For example, family-based or employment-based categories where an

Affidavit of Support (Form I-864), if required, was not submitted with the Application to

Register Permanent Residence or Adjust Status (Form I-485).

Officers should check current policy and the operating procedures for additional guidance, applicable

to the particular application, petition, or request. Additionally, cases in any type of litigation or that

are subject to any court order or injunction must be addressed under the protocols governing the

litigation. Furthermore, certain form instructions or regulations may permit applicants, petitioners, or

requestors to file a form before all the required initial evidence is available, or may restrict USCIS’

authority to deny based solely on the submission of limited evidence.

Page 4

Additional Considerations

In some cases, particularly where the response to an RFE opens up new lines of inquiry, a

follow-up RFE might be warranted. If possible, however, officers should include in a single RFE all

the additional evidence they anticipate having to request. The officer’s careful consideration of all the

apparent gaps in the evidence will minimize the issuance of multiple RFEs or denials for failure to

establish eligibility for the benefit sought. In response to an RFE or a NOID, applicants, petitioners, or

requestors must submit all of the requested materials together at one time, along with the original RFE

or NOID. If only some of the requested evidence is submitted, USCIS will consider this to be a request

for a decision on the record. See 8 CFR 103.2(b)(11). Additionally, failure to submit requested

evidence which precludes a material line of inquiry will be grounds for denying the request.

See 8 CFR 103.2(b)(14).

Apart from RFEs, officers have the discretion to validate assertions or corroborate evidence and

information by consulting USCIS or other governmental files, systems, and databases, or by

obtaining publicly available information that is readily accessible. See 8 USC 1357(b). For example,

an officer may, in the exercise of discretion, verify information relating to a petitioner’s corporate

structure by consulting a publicly available state business website. As another example, an officer may

attempt to corroborate evidence relating to an individual’s history of nonimmigrant stays in the United

States by searching a nonpublic, U.S. government database. If relevant, any such additional evidence

should be placed in the Record of Proceeding according to the National Background, Identity, and

Security Check Operating Procedures Handbook (NaBISCOP) and standard operating procedures

(SOPs), unless specifically exempted from inclusion, as is the case for classified materials. For details,

please refer to AFM Chapter 10.2, Record of Proceeding, the NaBISCOP, and the applicable SOPs.

Under 8 CFR 103.2(b)(16)(i), if a decision adverse to the applicant, petitioner, or requestor is based on

derogatory information, and the applicant, petitioner, or requestor is unaware that the information is

being considered, generally the officer must advise the applicant, petitioner, or requestor, as applicable,

of this information and offer an opportunity for rebuttal before the decision is rendered. Any

explanation, rebuttal, or information presented by or on behalf of the applicant, petitioner, or requestor

must be included in the record of proceeding. There is an exception for certain classified materials.

Page 5

Implementation

The Adjudicator’s Field Manual (AFM) is revised as follows:

(1) Chapter 10.5(a) is revised as follows:

(a) General.

* * *

(2) Considerations Prior to Issuing RFEs.

Initial case review should be thorough. Although the burden of proof is on the applicant, petitioner, or

requestor, before issuing an RFE or NOID, an officer may assess whether the information needed is

available in USCIS databases or systems. Occasionally, certain evidence or information not submitted

with the application, petition, or request may be readily accessible in other USCIS records or

otherwise available from external sources. If such information is available in USCIS databases or

systems, an officer may obtain the information from these sources rather than issuing an RFE or a

NOID. Adjudicators have the discretion to validate assertions or corroborate evidence and information

by consulting USCIS or other governmental files, systems, and databases, or by obtaining publicly

available information. 8 USC 1357(b).

An officer should not request evidence that is outside the scope of the adjudication or otherwise

irrelevant to an identified deficiency. In general, officers may, but are not required to, issue RFEs or

NOIDs, and they retain the discretion to deny a request for ineligibility without issuing an RFE or

NOID.

When an RFE is appropriate, it should:

(1) identify the eligibility requirement(s) that has not been established and why the evidence submitted

was not sufficient;

(2) identify any missing evidence specifically required by the applicable statute, regulation, or form

instruction;

(3) identify examples of other evidence that may be submitted to establish eligibility; and

(4) request that evidence.

The RFE should ask for all of the additional evidence the officer anticipates having to request and

state the deadline for response. The officer’s careful consideration of all the apparent gaps in the

evidence will minimize the issuance of multiple RFEs or denials for failure to establish eligibility for the

benefit sought. In certain instances the evidence provided in response to an RFE may raise eligibility

questions that the adjudicator did not identify during initial case review or open up new lines of inquiry.

In such a case, a follow-up RFE or a NOID might be warranted. Failure to submit requested evidence

which precludes a material line of inquiry, however, will be grounds for denying the request. 8 CFR

103.2(b)(14).

Page 6

Statutory Denials

Statutory denials should generally be issued without prior issuance of an RFE or a NOID on any

application, petition, or request that does not have any basis upon which the applicant, petitioner, or

requestor may be approved. This would include any filing in which the applicant, petitioner, or

requestor has no legal basis for the benefit/request sought, or a request for a program that has been

terminated. Other examples include, but are not limited to:

  • Waiver applications that require a showing of extreme hardship to a qualifying relative but the

applicant is claiming extreme hardship to someone else and there is no evidence of any

qualifying relative;

  • Family-based visa petitions filed for family members under categories that are not provided by

statute based on the claimed family relationship.

Officers should check the applicable policy and operating procedures for additional guidance, as

applicable to the particular application, petition, or request. Additionally, cases in any type of litigation

or that are subject to any court order or injunction must be addressed under the protocols governing

the litigation.5 Furthermore, certain form instructions or regulations may permit applicants, petitioners,

or requestors to file a form before all required initial evidence is available, or may restrict USCIS’

ability to deny based solely on the submission of limited evidence.

Denials Based on Lack of Sufficient Initial Evidence

In the case of a filing that lacks initial evidence, the application, petition, or request may be denied

without issuing an RFE or NOID. Examples of filings in which the issuance of a denial may be

appropriate without prior issuance of an RFE or a NOID include, but are not limited to:

  • Waiver applications submitted with little to no supporting evidence; or
  • Cases where the regulations, the statute, or form instructions require the submission of an

official document or other form or evidence establishing eligibility at the time of filing and there

is no submission. For example, family-based or employment-based categories where an

Affidavit of Support (Form I-864), if required, was not submitted with the Application to

Register Permanent Residence or Adjust Status (Form I-485).

Page 7

* * *

(2) Chapter 10.5(b) is revised as follows:

* * *

(4) Notice of Intent to Deny (NOID).

A NOID may be based on evidence of ineligibility or on derogatory information known to USCIS, but

the applicant, petitioner, or requestor is either unaware of the information or may be unaware of its

impact on eligibility. When an adverse decision is based on derogatory information that is unknown to

the applicant, petitioner, or requestor, generally, an opportunity to rebut that information shall be

provided in accordance with 8 CFR 103.2(b)(16)(i). In that situation, a NOID provides an applicant,

petitioner, or requestor with adequate notice and sufficient opportunity to respond and the opportunity

to review and rebut derogatory information of which he/she/it is unaware. While not required in other

situations, a NOID also provides an applicant, petitioner, or requestor with adequate notice and

sufficient opportunity to respond to an intended denial on other substantive grounds.

6

When a preliminary decision has been made to deny an application or petition and the denial is not

based on lack of initial evidence or a statutory denial as discussed in Chapter 10.5(b), and 8 CFR

103.2(b)(16)(i) applies, the adjudicator must issue a written NOID to the applicant, petitioner, or

requestor providing up to a maximum of 30 days to respond to the NOID. The NOID must include the

required response date.

* * *

(5) The AFM Transmittal Memoranda button is revised by adding, in numerical order, a

new entry to read:

PM-602-0163July 13,2018

Chapter 10.5(a); and Chapter 10.5(b)

Amends standards for issuance of certain requests

for evidence and notices of intent to deny.

Page 8

Use

This PM is intended solely for the training and guidance of USCIS personnel in performing their duties

relative to the adjudication of applications and petitions. It is not intended to, does not, and may not be

relied upon to create any right or benefit, substantive or procedural, enforceable at law or by any

individual or other party in removal proceedings, in litigation with the United States, or in any other

form or manner.

Contact Information

If USCIS adjudicators have questions or suggestions regarding this PM, they should direct them

through their appropriate chains of command to the Office of Policy and Strategy

 

 

 

 

 

Advertisement
  1. Trang Le
    24.07.2018 at 00:30

    Cam on Anh Hong da dich “ban ghi nho chinh sach”. Also, cac bai viet cua Anh rat la co duyen va ro rang, chuc Anh nhieu suc khoe de giup cong dong 🙂

  2. Khai
    27.07.2018 at 00:30

    Bài viết hay vì mất nhiều công sức để dịch.
    Tình hình hiện tại thì tỷ lệ bị bác VISA nhập cư khi pv khá cao, không biết khi nào tình hình mới bớt khó khăn lại nữa, hjx
    “Hiệp hội luật sư di trú cho biết, những người nhập cư nước ngoài, gần đây đã được chấp thuận đơn xin nhập cư (I-140) từ Sở Di Trú, nhưng Lãnh sự quán Hoa Kỳ vẫn tiếp tục bác bỏ Visa nhập cư cần thiết để nhập cảnh vào Hoa Kỳ.”

    • Tom
      01.08.2018 at 00:30

      Lâu nay ko co thông tin gi mới về eb3 vây anh 007

      • 01.08.2018 at 00:30

        Những gì cần viết về EB3 đã viết hết rùi muh!

      • Tom
        03.08.2018 at 00:30

        Da nop xong ds 260 gio xin visa du lich chuyen dien bên mỹ dc ko a 007

      • 03.08.2018 at 00:30

        Chắc là khó rồi nhưng xin được cứ xin thôi. Cứ cho thấy du lịch xong rồi về có thể họ cho visa. Đi Mỹ với một lý do chính đáng hơn là đi chơi đơn thuần, dự đám cưới hoặc lễ tốt nghiệp hoặc thăm người thân bị bệnh chẳng hạn…

  3. 20.08.2018 at 00:30

    Anh Hồng cho e hỏi,hồ sơ em nộp bảo lãnh con dưới 21t F2a,nộp 2016,giờ chưa approved,sỏ di trú ghi vậyOn August 17, 2018, your inquiry about why your case is taking longer than our processing time, referral number SR12191807316CSC, was assigned to an officer for response.em không hiểu ý nghĩa là gì,với Chính sách mới của uscis thì hồ sơ con em có bị áp dụng hay bị bỗ tuc thêm hay bị deny ngay từ đầu hay sao a,thứ 2 là uscis có ngâm lâu đến nỗi để qua ngày ưu tiên của em không anh,em cảm ơn anh

    • 20.08.2018 at 00:30

      Không thấy nói con bao nhiu tủi? Mấy đứa đi? 2016 nộp tháng mấy? Kết hôn với công dân hay thường trú nhân?

      • 20.08.2018 at 00:30

        Cháu Được 6t,mình cháu đi,tháng 11/2016,kết hôn với công dân mỹ,em có green card 2 năm,thank you

      • 20.08.2018 at 00:30

        Nếu vậy đâu có lâu mấy đâu. Thường trú nhân bảo lãnh con nít trên dưới 2 năm muh. Chắc cũng sắp có kết quả ah.

      • 20.08.2018 at 00:30

        Ok,ý em hỏi chính sách mới của uscis có áp dụng với ho so nộp trước ngày 09/11/2018 không anh

      • 20.08.2018 at 00:30

        Áp dụng tính từ 09/11. Nhưng mấy đơn bảo lãnh không phải vợ chồng không có lo. Kết hôn giả mới sợ ah!

      • 24.08.2018 at 00:30

        Dạ anh,sẵn cho em hỏi,nhiều người nói green card về nhiều lần bị thu green card ngay tại phi trường,e green card,năm nay về 2 lần rồi, dưới 1 tháng,vậy đầu năm 2019 em về được không anh,về 3 tuần,thank you

      • 24.08.2018 at 00:30

        Không có sao. Trước khi thu nhà nước sẽ cảnh cáo, nói lần sau đi nữa thì coi chừng nha. Nếu chưa cảnh báo thì cứ đi bình thường ah! Nói chung đi lâu quá mới ngại, kiểu như không coi nước Mỹ là nhà.

      • 30.08.2018 at 00:30

        Em đã nhận được tin và hiểu,thank you,mà sao lạ vậy a,em nộp đơn chuyển the xanh từ 2 sang 10 năm được hơn 1 tháng, giờ chưa nhận được receipt và chưa trừ tiền trong bank,như vậy hồ sơ có vấn đề gì không anh.thank you anh Hong.

      • 30.08.2018 at 00:30

        Chờ thêm mấy bữa nữa coi sao. Như vậy là hơi lâu. Thường 2-3 tuần là có receipt về…

      • 01.09.2018 at 00:30

        Vậy nếu hết tuần này không nhận được received từ uscis,mình có nên gọi điện thoại cho uscis không anh,nếu thư bị lạc thì giải quyết thế nào vậy anh,bưu điện có chịu trách nhiệm cho mình không,have a good weekend

      • 01.09.2018 at 00:30

        Từ từ họ gửi về…
        Nếu gọi được thì gọi.
        Bị chậm vậy chắc do mấy văn phòng gửi trễ chứ thư ở Mỹ ít khi lạc lắm ah.

  4. Lan lan
    28.08.2018 at 00:30

    A Hồng cho e hỏi e vừa có Lc sau thời gian audit khá dài và e đang o Mỹ, e vừa nộp i140,485,131,765 thì sau bao lâu sẽ đi lăn tay, và có giấy lăn tay nghĩa là i140 được approved phải ko a?

    • Le Dat
      05.09.2018 at 00:30

      Hi Lan lan,thời gian audit của bạn là bao lâu rồi mới có LC vậy,chia sẻ cho mình biết với nhé vì mình cũng đang trong tình trạng audit hồ sơ.Thanks bạn

      • Lan
        26.09.2018 at 00:30

        Mình audit 1,5 năm mới có lc.

      • Le Dat
        09.10.2018 at 00:30

        Oh,vậy ah,cám ơn thông tin của Lan lan nhiều nhé,bạn có địa chỉ email or viber để mình hỏi them thông tin về quy trình audit dc k.Địa chỉ email của mình: cdmasg@gmail.com.
        Thanks bạn nhiều

  5. Linhlan
    28.08.2018 at 00:30

    A Hồng cho e hỏi e vừa có Lc sau thời gian audit khá dài và e đang o Mỹ, e vừa nộp i140,485,131,765 thì sau bao lâu sẽ đi lăn tay, và có giấy lăn tay nghĩa là i140 được approved phải ko a?

    • 28.08.2018 at 00:30

      Lăn tay chung vậy đó, để lấy thông tin tư pháp tội phạm…
      Giấy nào về trước thì xài trước. Work Permit về trước thì đi làm có khi I-140 gần Cả năm mới về… Có khi I-140 lại về trước Work Permit…

      • Linhlan
        28.08.2018 at 00:30

        Vậy nếu i765 và 131 approved mà i140 chưa có thì e có the về Vn chơi ko?

      • 28.08.2018 at 00:30

        Nhà nước cấp Advanced Parole cho mọi người sử dụng nên có thể về VN Ukie.
        Ngoại lệ là nếu có vết hình sự mà bước ra khỏi nước Mỹ thì khỏi vô lại.

  6. Tuân Trần
    04.09.2018 at 00:30

    Từ lúc có thẻ xanh (chuyển đổi bên Mỹ) thì mất bao lâu để bảo lãnh vợ con qua a Hồng?

  7. Tuân Trần
    04.09.2018 at 00:30

    Từ lúc có thẻ xanh(chuyển đổi bên Mỹ) thì mất bao lâu bảo lãnh vợ con qua được à Hồng?

    • 04.09.2018 at 00:30

      Vô chừng á.
      Mấy tháng có, cả năm có, hơn 1 năm có…
      Có khi lâu quá chờ không nổi thì mình tự làm hồ sơ bảo lãnh với tư cách có Thẻ Xanh… Visa Thường Trú Nhân bảo lãnh vợ con F2A…

  8. Hai Nguyen
    11.09.2018 at 00:30

    Con đã nộp hồ sơ cho sở di trú qua diện bảo lãnh hôn nhân, đã đi lăn tay là sở di trú đã chấp nhận hồ sơ phải không chú? Con cũng đã xin travel document, nếu được chấp nhận thì con có thẻ về vn trước ngày phỏng ván có thẻ xanh k chú? Và có nguy hiểm gì k?

    • 11.09.2018 at 00:30

      Chấp thuận hồ sơ và đang giải quyết.
      Nếu có thẻ Combo ra khỏi nước Mỹ vô lại Ukie ah.

      • Hai Nguyen
        11.09.2018 at 00:30

        Thẻ combo là thẻ gì vậy chú? Càn nói thêm là con đang bị out of status hon 1 nam.Vậy nên nếu ra khỏi nước Mỹ và quay lại thì có bị sở di trú tính lại nợ cũ này k và k cho vào nước Mỹ k?

  9. Hai Nguyen
    11.09.2018 at 00:30

    Thẻ combo là thẻ gì vậy chú? Càn nói thêm là con đang bị out of status hon 1 nam.Vậy nên nếu ra khỏi nước Mỹ và quay lại thì có bị sở di trú tính lại nợ cũ này k và k cho vào nước Mỹ k?

    • 11.09.2018 at 00:30

      Thẻ Combo là thẻ kết hợp Work Permit và Advanced Parole.
      Theo luật thì bị cấm nhập cảnh nhưng thực tế cần ra khỏi nước Mỹ thì cứ ra không sao nếu không phạm tội hình sự. Nhà nước cho thẻ để mình xài.

      • Hai Nguyen
        11.09.2018 at 00:30

        Thank chú nhiều, con luôn theo dõi chú và rất ngưỡng mộ chú, chú là người có kiến thức rộng lớn và nhân hậu, hy vọng có 1 ngày con được theo chú học hỏi và được chú chỉ dạy thêm.

      • 11.09.2018 at 00:30

        Hông dám đâu.

      • Hai Nguyen
        11.09.2018 at 00:30

        Con nói thật lòng mà chú, sau khi có giấy tờ rồi con sẽ tìm chú bái sư, đến lúc đó chú nhớ nhận con làm đồ đệ nha :)))

      • 11.09.2018 at 00:30

        Ừa, nói nhớ giữ lời.

  10. hau
    13.09.2018 at 00:30

    hi anh hồng ! e cần anh hổ trợ dùm e 1 việc ạ, e duoc pv thang 8/2018 diện eb3 ,sau đó lãnh sự quán yc bổ sung hồ sơ và sau đó nhận giấy xanh 221g , rồi hôm nay e nhận được hồ sơ từ lsq gửi về và kèm theo giấy thông báo là bị từ chối luôn.

  11. hau
    13.09.2018 at 00:30

    em muốn copy mà không biết dán vào đây làm sao nữa

  12. hau
    13.09.2018 at 00:30

    in accordance with department of state policy, the reviewing officer has forwarded your petition to the uscis with a recommendation that uscis revoke it on the following grounds : this is an employment based petition and the beneficiary does not appear to qualify for the visa classification.
    psl case status information pls contact the uscis.

  13. hau
    13.09.2018 at 00:30

    e copy không được nên đánh máy ạ .mong anh tìm hiểu dùm e nhé, e rất hoang mang ,vì nghe nói là nhà máy gà nơi làm hồ sơ sẽ không bảo lãnh nữa nên mới có thư này ,vì tháng 5 vừa qua e có thấy mẫu giấy này rồi ,bây giờ e lại nhận nó .

  14. hau
    13.09.2018 at 00:30

    vì đa số ở vn là nhận giấy xanh 221g .

  15. Hau
    13.09.2018 at 00:30

    House of raeford o Nc

    • 13.09.2018 at 00:30

      Ghê vậy! Chắc có gì uẩn khúc rồi! Tại anh không nắm toàn bộ quy trình hồ sơ nên anh không biết nói sao.

    • 13.09.2018 at 00:30

      Em có bị vết gì về di trú trong quá khứ không?

  16. Hau
    13.09.2018 at 00:30

    Dạ không anh. Nam 2016 e co xin đi du lịch mà pv kg đậu . Rồi van o Việt Nam ạ

  17. Hau
    13.09.2018 at 00:30

    Hs e van chay tốt . E xin hs 11/2018 den thang 8/2018 được pv tại Việt Nam!

  18. Hau
    13.09.2018 at 00:30

    Hs e làm thang 11/2016

  19. Hau
    13.09.2018 at 00:30

    O Việt Nam da co Cty khác cung bi vay ạ – mà mỹ k nói rõ ly do tại sao phải huỷ Hs

  20. Hau
    13.09.2018 at 00:30

    Hs e dang ve nvc va uscis thi theo a ho so em co hy vong gì k ah. Hay la cho Uscis quyết định tra loi rồi moi tinh tiếp ? A co thay trường hợp nay chua ạ

    • 13.09.2018 at 00:30

      Mọi người bị vậy nhiều mà. Giờ phải đợi thôi chứ cũng đâu còn cách nào khác. Anh không nắm hồ sơ nên chẳng biết trả lời em sao.

  21. Hau
    13.09.2018 at 00:30

    Ý cua e la bị giay xanh 221g la toan Việt Nam. Con trường hợp e.e chua biet ai

    • 13.09.2018 at 00:30

      Hồ sơ bị trả lại Sở Di Trú cũng nhiều em à.

  22. Hau
    13.09.2018 at 00:30

    Dạ e cam ơn anh ah

  23. Hai Lua
    13.09.2018 at 00:30

    Hi Anh Hong, vay cac hso review ve USCIS de AP/TP nam 2017 co1 hi vong gi trong nam 2019 hay chuyen qua mot kenh rieng khac de giai quyet, thanks,

    • 13.09.2018 at 00:30

      Có vẻ như sắp tới họ sẽ giải quyết những tồn đọng.

  24. Hai Lua
    17.09.2018 at 00:30

    Thanks Anh,

  25. Vinh
    27.10.2018 at 00:30

    E nộp i485 mà search số number status lại là Form g28 was rejected because it was improperly filed nghĩa là sao a Hồng? Tại sao ko là case was received?

    • 27.10.2018 at 00:30

      Chắc có sự nhầm lẫn gì rồi.
      Đưa số biên nhận mình coi thử.

  1. No trackbacks yet.

Leave a Reply

Fill in your details below or click an icon to log in:

WordPress.com Logo

You are commenting using your WordPress.com account. Log Out /  Change )

Twitter picture

You are commenting using your Twitter account. Log Out /  Change )

Facebook photo

You are commenting using your Facebook account. Log Out /  Change )

Connecting to %s

%d bloggers like this: